Chúng tôi tái khẳng định dịch vụ chất lượng cao "chất lượng cao, chi phí thấp", "tính toàn vẹn xây dựng tính cách, cống hiến để tạo ra chất lượng" như mục tiêu theo đuổi của công ty!
Ống PPR là một vật liệu polypropylene copolyme ngẫu nhiên.
PPR là polypropylene đồng trùng hợp ngẫu nhiên. Các sản phẩm làm từ vật liệu này có độ dẻo dai tốt, độ bền cao, khả năng xử lý tuyệt vời và khả năng chống rão tốt ở nhiệt độ cao. Vật liệu PPr được sử dụng rộng rãi trong sản xuất ống, tấm, nhu yếu phẩm hàng ngày, vật liệu đóng gói, bộ phận thiết bị gia dụng và các loại màng khác nhau.
Các phân tử nguyên liệu của ống nhựa ppr chỉ là các nguyên tố carbon và hydro, không chứa các nguyên tố có hại và độc hại. Hệ số dẫn nhiệt của ống nhựa ppr là 0.21w/mk, chỉ bằng 1/200 so với ống thép nên hiệu quả giữ nhiệt và tiết kiệm năng lượng tốt hơn.
Điểm hóa mềm Vicat của ống nhựa ppr là 131,5°C, nhiệt độ làm việc của nó có thể đạt tới 95°C. Nó cũng có thể đáp ứng các yêu cầu của hệ thống nước nóng trong quy định cấp thoát nước của tòa nhà, và có khả năng chịu nhiệt tốt. Nhiệt độ làm việc của ống nhựa ppr có thể đạt tới 70oC và tuổi thọ có thể lên tới 50 năm dưới áp suất làm việc 1.0 MPa và tuổi thọ 20oC ở nhiệt độ phòng có thể lên tới 100 năm.
Sự khác biệt giữa ống ppr và ống nhựa PVC
Ống ppr được làm bằng vật liệu polypropylen đồng trùng hợp, trong khi ống nhựa PVC được làm bằng vật liệu polyvinyl clorua và các nguyên liệu thô được sử dụng là khác nhau. Bề ngoài của ống ppr sáng sủa, còn ống nhựa PVC chủ yếu có màu trắng sữa, chất liệu tương đối dễ vỡ. Ống ppr được chia thành ống bốn điểm và ống sáu điểm, độ dày thành ống lần lượt là 2,3 mm và 3,5 mm; độ dày thành của ống nhựa PVC có đường kính 6 mm là 2,0 mm và độ dày thành của đường kính 8-10 mm là 2,5 mm. Thành ống Ppr dày, thành ống PVC mỏng.